Bệnh tiêu chảy có thể gặp ở mọi lứa tuổi và dễ dàng lây lan thành dịch. Có vô số nguyên nhân gây tiêu chảy cấp, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể gây nguy hiểm tới tính mạng. Sau đây là một số loại thuốc thường dùng khi bị tiêu chảy cấp, bạn đọc cùng tham khảo nhé.
Mục lục
Dấu hiệu của tiêu chảy cấp
Tiêu chảy cấp là tiêu chảy khởi đầu cấp tính và kéo dài không quá 14 ngày. Tiêu chảy cấp có thể lây lan nhanh và tạo thành dịch lớn. Bệnh thường bùng phát vào mùa hè, khi thời tiết nóng ẩm tạo điều kiện thuận lợi cho các mầm bệnh sinh sôi, phát triển.
Bệnh có một số triệu chứng điển hình như:
- Đầy bụng, sôi bụng.
- Tiêu chảy liên tục, nhiều lần, lúc đầu phân lỏng, sau toàn nước. Trường hợp bị tả, phân toàn nước đục như nước vo gạo.
- Nôn, lúc đầu nôn ra thức ăn, sau chỉ nôn ra toàn nước hoặc màu vàng nhạt.
- Người mệt lả, có thể bị chuột rút, có dấu hiệu mất nước từ nhẹ tới nặng (khát nước, khô da, da nhăn nheo, hốc hác, mắt trũng, mạch nhanh, huyết áp hạ, có khi không đo được huyết áp, tiểu tiện ít hoặc vô niệu, chân tay lạnh…) có thể dẫn tới tử vong.
☛ Tìm hiểu thêm thông tin: Tiêu chảy cấp có lây được không?
Các dạng tiêu chảy cấp thường gặp
Tiêu chảy cấp do vi khuẩn
Tiêu chảy cấp do vi khuẩn có liên quan mật thiết tới vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong đó:
- Tiêu chảy do độc tố vi khuẩn như: Vibrio cholerae, E. coli, Clostridium difficile, tụ cầu (phân có nhiều nước, không có bạch cầu hoặc hồng cầu trong phân).
- Tiêu chảy do bản thân vi khuẩn (tiêu chảy xâm nhập): Shigella, Salmonella, E. coli, Campylobacter, Yersinia (phân thường có nhầy, đôi khi có máu).
Dấu hiệu lâm sàng chung thường thấy như sốt, nôn, bụng đau và bị tiêu chảy nhiều lần trong ngày.
Tiêu chảy do Rotavirus
Tiêu chảy do rotavirus thường gặp ở đối tượng trẻ nhỏ. Sau khi nhiễm loại virus này khoảng 24 – 48h, người bệnh có các biểu hiện như sốt, nôn mửa nhiều và sau đó bị tiêu chảy. Phân lỏng hoàn toàn, có lúc có màu xanh nhưng không dính máu. Thậm chí bị tiêu chảy và nôn ói lên đến 20 lần/ngày.
Trẻ bị nôn và đi lỏng nhiều nên rất dễ bị mất nước, nếu không được chăm sóc kịp thời có thể bị khô kiệt. Bệnh kéo dài từ 3 – 8 ngày, có trường hợp kéo dài đến 2 tuần.
Rotavirus khá nguy hiểm, chúng phá hủy lớp bảo vệ của ruột nôn nên gây ảnh hưởng tới sự hấp thu thức ăn, đặc biệt là sữa. Đây là nguyên nhân khiến trẻ sụt cân và suy dinh dưỡng nhanh chóng. Biến chứng liên quan tới sự mất cân bằng muối và nước có thể dẫn tới suy yếu, đầy hơi, mất cân bằng acid máu. Cần phải nhập viện kịp thời để điều trị, tránh bệnh trở nặng có thể dẫn tới tử vong.
Tiêu chảy cấp do phẩy khuẩn tả
Thông thường do nhiễm vi khuẩn tả từ nguồn thức ăn không đảm bảo vệ sinh. Sau khi nhiễm vi khuẩn tả, người bệnh sẽ có biểu hiện cấp tính, bùng phát sau vài giờ hoặc trong vài ngày tùy từng người. Những biểu hiện thường thấy là: bụng đau quặn thắt, đi ngoài xối xả, liên tục tới 10 – 15 lần/ngày, phân lỏng toàn nước. Đặc biệt, phân có đặc điểm rất tanh, màu trắng đục như nước vo gạo, không kèm máu và chất nhầy, miệng nôn thốc.
Ăn uống không hợp vệ sinh rất dễ bị tiêu chảy do khuẩn tả.
☛ Tham khảo thêm: Ăn sáng xong bị tiêu chảy, cách giải quyết thế nào?
Thuốc dùng trong điều trị tiêu chảy cấp
Tiêu chảy cấp có thể xảy ra ở bất kỳ ai, dễ lan rộng thành dịch. Do đó, khi có các dấu hiệu đi ngoài phân lỏng và nôn nhiều lần trong ngày cần đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để được chữa trị. Sau đây là một số nhóm thuốc dùng trong điều trị tiêu chảy. Các thuốc được đề cập dưới đây chỉ là các thuốc chữa triệu chứng bù nước và điện giải, làm giảm sự co thắt ở ruột, sửa chữa rối loạn tiết dịch từ đó giảm đau bụng và giảm số lần đi ngoài.
Dung dịch bù nước và điện giải
Tiêu chảy cấp rất nguy hiểm vì tình trạng mất nước có thể gây tử vong. Do đó, việc bù nước rất quan trọng. Bạn bù nước bằng cách cho uống dung dịch oresol. Pha với nước đun sôi để nguội theo đúng hướng dẫn.
Thường dùng là Oresol (1 gói chứa 20gam glucose khan, 3,5 gam natriclorit; 2,9 gam natricitrat và 1,5 gam kaliclorit) 1 gói pha trong 1 lít nước sôi để nguội, uống liên tục trong ngày. Tùy theo mức độ mất nước của từng người có thể sử dụng 2 – 3 gói trong ngày. Có thể thay thế Oresol bằng viên Hydrit, mỗi lần uống 1 viên pha vào 200ml nước.
Cần lưu ý, pha thuốc theo đúng tỷ lệ ghi trên bao bì. Không nên pha quá loãng sẽ không đủ cung cấp chất điện giải cần thiết, còn nếu quá đặc sẽ dẫn tới tình trạng quá tải các chất điện giải. Sau khi pha theo hướng dẫn, cho người bệnh uống cho tới khi thấy hết khát. Phần nước còn lại đổ vào chai sạch dùng trong ngày. Nếu còn dư tới ngày hôm sau cần đổ đi, không được dùng lại mà cần pha gói khác.
Thuốc làm giảm nhu động ruột
Nhóm thuốc này có tác dụng làm giảm sự co bóp của ruột, giúp nước và chất điện giải di chuyển trong đường ruột chậm hơn. Từ đó, sự hấp thu nước và điện giải trong lòng ruột tăng lên làm tăng độ đặc của phân. Tuy nhiên, sử dụng nhóm thuốc này cần lưu ý không dùng trong trường hợp tiêu chảy do nhiễm khuẩn. Chỉ dùng trong các trường hợp tiêu chảy do ăn uống hoặc do dị ứng…
Trong các thuốc này, thông dụng phải kể tới loperamid. Đây là thuốc tiêu chảy có gốc á phiện không tác dụng lên thần kinh trung ương ở liều điều trị. Tuy nhiên, sử dụng thuốc có thể gây ra tác dụng phụ như táo bón, ban chẩn. Dùng quá liều có thể dẫn tới liệt ruột, gây ức chế hệ thần kinh trung ương. Trẻ dưới 2 tuổi không dùng loại dung dịch, loại thuốc viên không dùng cho trẻ dưới 8 tuổi. Người bệnh suy gan, phụ nữ có thai 3 tháng đầu cần cân nhắc khi sử dụng.
Diphenoxynat: Đây cũng là thuốc trị tiêu chảy gốc á phiện có thêm hoạt chất atropine, thuốc được thải trừ qua phân. Tác dụng phụ là gây khô miệng, buồn ngủ, táo bón; nguy hiểm hơn là gây nôn mửa, nhức đầu, ngứa. Khi sử dụng quá liều có thể gây ức chế hô hấp dẫn tới hôn mê. Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú, nhiễm khuẩn nặng đường tiêu hóa.
Thuốc kháng tiết ở ruột non
Tác dụng của thuốc là làm ức chế men encephalinase (là men phụ trách thoái hóa encephalin nội sinh ở não và ruột) làm ức chế tiết ở ruột do độc tố của vi khuẩn tả hoặc do viêm mà không làm giảm dịch tiết cơ bản khác.
Thuốc hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, sau khi uống 1h đạt đỉnh điểm, thời gian tác dụng khoảng 8h. Sử dụng thuốc đôi khi gây buồn ngủ, cẩn thận khi sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Thuốc dẫn xuất từ nấm men và vi khuẩn
Antibiophilus, byosybtin…, các nấm men không gây bệnh, đề kháng với kháng sinh. Chúng cung cấp các enzyme, các acid amin và các vitamin nhóm B. Nó ức chế sự phát triển của candida albica và một số loại vi khuẩn khác (đặc biệt là các vi khuẩn xuất hiện khi dùng kháng sinh).
Lưu ý, đa số các thuốc này không nên dùng chung với kháng sinh đường uống, nhất là các kháng sinh phổ rộng.
Các chất hấp phụ
Đây là những silicat thiên nhiên hoặc nhựa polyacryl thán nước. Các chất này có tác dụng làm tăng độ đặc của phân. Thuốc không hấp thu vào máu và được đào thải theo đường phân mang theo các chất mà chúng hấp phụ. Do đó, các chất này không nên dùng chung với nhóm làm giảm nhu động ruột. Cần lưu ý, dùng các thuốc khác cách xa thuốc này khoảng 2 tiếng.
Một số thuốc thuộc nhóm này phải kể đến như Gelopectose (gồm có pectin, cellulose, silice, natri clorit), Sacolen (thành phần có lactoprotein methylelic),…
Men vi sinh
Probiotics là các vi khuẩn có lợi cho đường ruột, có tác dụng cân bằng hệ vi sinh đường ruột bằng cách kìm hãm sự tăng sinh của các loại vi khuẩn xấu. Theo một số nghiên cứu cho thấy probiotics có thể làm giảm thời gian tiêu chảy khoảng 1 ngày ở người bệnh.
Hiện trên thị trường có nhiều loại men vi sinh khác nhau, nhưng không phải tất cả các loại đều có tác dụng với bệnh tiêu chảy. Lactobacillus rhamnosus GG và Saccharomyces boulardii là hai loại được khuyến cáo sử dụng hiện nay.